Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

By | October 24, 2018

Trong tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng tăng và nước là một trong những thành phần bị ảnh hưởng nghiêm trọng và trực tiếp . Vậy nên chúng ta cần kiểm tra chất lượng nước trước khi sử dụng cho mọi hoạt động có liên quan. Và để biết được nước có đạt tiêu chuẩn hay không thì cần phải có kết quả phân tích, các thông số đánh giá chất lượng thì mới biết được.

Trong nước có rất nhiều những chất khác nhau bao gồm các chất thuộc bản chất của nước, các chất phát sinh trong quá trình nước được lưu chuyển và xử lý nước tinh khiết và cuối cùng là những chất được phản ứng và xúc tác giữa các thành phần đó tạo ra.
Nước được chia ra làm nhiều dạng và nhiều tên gọi khác nhau nhưng quan trọng vẫn là nước sinh hoạt và nước ăn uống.
Nước sinh hoạt là nguồn nước dùng để sử dụng cho mục đích vệ sinh và sinh hoạt hằng ngày bao gồm: tắm, giặt, đánh răng,…
Nước ăn uống dùng cho mục đích nấu ăn, sử dụng uống trực tiếp, pha sữa cho các bé và hỗ trợ nhiều cho những ngành nghề sản xuất khác nhau.
Và Bộ Y Tế Việt Nam có những quy định chung về tiêu chuẩn dành cho 2 nguồn nước này cụ thể như sau:
+ QCVN 02:2009/BYT: Áp dụng đối với nước sinh hoạt dùng trong các hoạt động sinh hoạt thông thường hoặc dùng cho chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm.
+ QCVN 01:2009/BYT: Áp dụng với nước dùng để ăn uống, nấu nướng.
+ QCVN 6-1:2010/BYT: Áp dụng đối với nước dùng để uống trực tiếp.

lap-dạt-he-thong-san-xuat-nuoc-tinh-khiet

lap-dạt-he-thong-san-xuat-nuoc-tinh-khiet

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước
1. Chỉ tiêu vật lý
Chỉ tiêu vật lý để đánh giá về lý tính có thể quan sát được của nước bao gồm:
• Màu sắc: Nước không màu đạt tiêu chuẩn
Nếu phát hiện nước có màu lạ, nguyên nhân là do: màu sắc gây nên bởi các tạp chất trong nước (chất hữu cơ, chất mùn hữu cơ – acid humic…), một số ion vô cơ (sắt,…), một số loài thủy sinh vật,…
• Mùi vị: Nước không mùi đạt tiêu chuẩn
Nếu phát hiện nước có mùi và vị lạ, nguyên nhân do những khí H2S (mùi trứng thối), các chất hữu cơ, các chất vô cơ (Cu2+, Fe3+), mùi thuốc sát trùng do Clo dư trong nước, vị tanh axit,…
• Độ đục và trong của nước
Khi nước có hiện tượng đục khi ra khỏi vòi là hiện tượng của cặn bẩn, gỉ sét, vi sinh vật thủy sinh,… bám trên đường đi của nước bị nước cuốn theo. Ta có thể nhận thấy bằng mắt thường.
• Nhiệt độ
Nhiệt độ trong nước là một trong những vấn đề quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định các thành phần vi sinh trong nước có phản ứng và tạo ra những vi sinh (có lợi và có hại) khác hay không.
Nguyên nhân do ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường trong quá trình cấp hoặc lưu trữ nước. Riêng những thiết bị làm nóng hoặc làm lạnh nước thì không ảnh hưởng do chúng đã được điều chỉnh ở mức thích hợp và đạt chuẩn.
Nếu những vi khuẩn có hại trong nước đủ điều kiện về nhiệt độ sẽ phát triển và gây những loại bệnh nguy hiểm vì thế nên khi thấy nhiệt độ nước bất thường (có thể dùng nhiệt kế xác định nhiệt độ thông thường của nước dao động từ 220°C – 270°C)
• Chất rắn trong nước
Chất rắng trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan, bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ.
Phương pháp xác định tổng hàm lượng các chất rắn: dùng bút đo TDS.
• Độ dẫn điện của nước
Là hiện tượng nước có chứa nhiều kim loại nặng (bao gồm và kim loại và kim loại kiềm, Cation, Anion….).

2. Chỉ tiêu hóa học
Chỉ tiêu hóa học để đánh giá về hóa tính có thể quan sát được bao gồm:
• Độ cứng trong nước
Gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Khi đun nóng nước trong những vật chứa kim loại, chúng sẽ phản ứng với một số anion tạo kết tủa trắng hoặc xám bám trên đáy bình.
Độ cứng của nước xem như là tổng hàm lượng của ion Ca2+ và Mg2+
• Axit trong nước
Là hàm lượng của các chất có trong nước tham gia phản ứng với dung dịch kiềm (KOH, NaOH) làm cho độ cân bằng pH của nước dưới mức yêu cầu sẽ gây hiện tượng trào ngược dạ dày và bệnh hệ đường ruột nếu dử dụng nước này làm nước nấu ăn hoặc uống trực tiếp.
• Lượng kiềm trong nước
Là hàm lượng của các chất có trong nước tham gia phản ứng với dung dịch axit mạnh (HCl) làm cho độ cân bằng pH của nước trên mức yêu cầu sẽ gây hiện tượng khó chịu nếu sử dụng nước này uống trực tiếp sẽ có vị lợ nhẹ.
• Kim loại nặng trong nước
Là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5 g/cm3 (Pb, Hg, As, Cd, Cr, Mn,..)
Có mặt khắp nơi trong tự nhiên như khí quyển, thủy quyển, địa quyển, sinh quyển.
Mặc dù cần thiết cho sinh vật nhưng nếu vượt quá tiêu chuẩn thì sẽ gây độc hại cho môi trường và sinh vật.
Con đường xâm nhập : nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp.

3. Chỉ tiêu vi sinh
Là những chỉ tiêu có thể sử dụng phương pháp kiểm tra nước tại những đơn vị được Bộ Y Tế công nhận.

Thông qua bài viết trên chúng ta thấy được có rất nhiều những thành phần trong nước mà mắt thường không thể quan sát và nhận định chính xác được vậy nên để bảo vệ sức khỏe của gia đình và người thân yêu chúng ta nên sử dụng nước có những tiêu chuẩn ổn định và an toàn .
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Việt An là đơn vị chuyên xử lý và cung cấp các thiết bị – hệ thống lọc nước uy tín và chất lượng với nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn xét nghiệm mẫu nước bạn đang sử dụng và chắc rằng đó là mẫu nước an toàn, chất lượng và đảm bảo sức khỏe .